Thứ Sáu, 19 tháng 5, 2017

Cà phê hòa tan – Instant Coffee

Cà phê hòa tan – Instant Coffee
Cà phê hòa tan hay cà phê uống liền (instant coffee) là một loại đồ uống bắt nguồn từ cà phê dưới dạng bột cà phê và đã được nêm nếm sẵn theo khẩu vị và được chế biến bằng phương pháp rang xay sấy khô. Cà phê hòa tan được sử dụng ngay bằng cách chế với nước sôi và khuấy đều là có thể sử dụng. Loại cà phê này rất tiện sử dụng, có thể bảo quản được lâu và dễ sử dụng.
Cà phê hòa tan xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950 và đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những loại hình cà phê phổ biến nhất. Tính trên bình diện toàn cầu, cà phê hòa tan luôn tạo ra một mức doanh thu ổn định trên 20 tỷ USD, giá trị này tương đương so với doanh thu của các chuỗi quán café. Hiện nay, thị phần cà phê hòa tan trong hơn nửa thế kỷ đang chịu sự thống trị của hãng Nescafe
Quy trình sản xuất cà phê hòa tan :
Quy trình sản xuất cà phê hòa tan thông thường gồm các bước: Chọn nguyên liệu – Rang, xay – Trích ly – Làm nguội – Cô đặc – Sấy khô – Cà phê hòa tan

- Chọn nguyên liệu cà phê tươi: Hạt cà phê phải là nguyên liệu tốt thì sản phẩm cuối cùng, cà phê hòa tan, mới có chất lượng cao
- Rang, xay: Cà phê nhân chất lượng cao được tuyển chọn và rang theo công nghệ tiên tiến để có hượng vị tốt nhất, nhất là tránh thất thoát hương trong quá trình rang. Sau đó, hạt cà phê rang được xay thành cà phê bột. Bột cà phê dùng để sản xuất cà phê hoà tan cần xay kích cở hạt lớn.
- Trích ly: Quá trình trích ly nhằm thu các chất hoà tan có trong bột cà phê rang vào nước. Dùng nước nóng ở 80-90 độ C để trích ly. Để trích ly cà phê, không dùng nước có nhiệt độ cao hơn 90 độ C, vì nhiệt độ cao sẽ khiến những chất không tốt cho sản phẩm cũng bị trích xuất và tan vào dịch cà phê gây ảnh hưởng cho chất lượng của sản phẩm cà phê hòa tan. Tiến hành trích ly nhiều lần, và hạn chế lượng bột mịn tan sâu vào trong nước khi trích ly. Nồng độ dung dịch cà phê trích ly có thể đạt tới 20 – 22%.
- Cô đặc:  Do nồng độ của nước dịch cà phê sau trích ly là 20- 22%, chưa thể sấy khô được. Do đó phải tiến hành cô đặc dịch trích ly đến nồng độ 30- 33% mới thuận lợi cho quá trình sấy.
Phương pháp cô đặc thường dùng là cô đặc chân không: Dung dịch cà phê được bơm vào thiết bị gia nhiệt. Tại đây nước dịch pha cà phê hấp thu nhiệt và bốc  hơi nhanh chóng. Độ chân không được tạo ra nhờ baromet sẽ hút hơi nước và ngưng tụ tại bình ngưng. Quá trình diễn ra cho đến khi nồng độ dung dịch đạt yêu cầu thì dừng.
- Sấy khô :   Sấy khô nhằm đưa dịch trích ly cà phê cô đặc thành dạng bột khô để tiện lợi cho quá trình bảo quản và sử dụng..
 --
Một số thiết bị trong dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan:


Quy trình sản xuất Cà phê hòa tan (Instant Coffee)

Tag: Cà phê hòa tan, Dextrose, Maltodextrin, Dextrose Monohydrate, Caffein, Caffeine Anhydrous
---
Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Maltodextrin

Maltodextrin
Đường Maltodextrin, Bột Maltodaextrin, Đường Malto, Maltose
Maltodextrin là một loại tinh bột được sử dụng làm phụ gia cho thực phẩm và dược phẩm, an toàn cho người dùng trực tiếp. Maltodextrin  rất dễ tiêu hóa, được hấp thu nhanh chóng như glucose nên có thể  bổ sung thêm năng lượng cho người dùng.
Maltodextrin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực chế biến thực phẩm và dược phẩm. Maltodextrin có vị ngọt vừa hoặc gần như không có mùi thơm.
Maltodextrin gồm các đơn vị kết nối D-glucose trong chuỗi có chiều dài biến. Đơn vị glucose được chủ yếu liên kết với α (1 → 4) glycosidic . Maltodextrin cấu tạo gồm một hỗn hợp của các chuỗi khác nhau 3-17 đơn vị glucose có nguồn gốc từ bột bắp, sắn, khoai, lúa mì, v.v..
                                 


Đặc tính của Maltodextrin phụ thuộc vào chỉ số DE nhận được. 
DE là đương lượng Dextrose (Dextrose Equivalent) - đại lượng chỉ khả năng khử đối với chuẩn là 100% ở đường glucoza (Dextrose), hay là số gam đương lượng D-glucoza trong 100gam chất khô của sản phẩm. Tinh bột có DE = 0, các dạng Siro tinh bột có DE từ 20 – 99,4, sản phẩm có DE < 20 nó được gọi là Maltose, sản phẩm có DE = 100 nó chính là đường glucose tinh khiết.
  • Sản phẩm có DE từ 4-7 được sử dụng để tạo màng mỏng dễ tan và tự hủy được dùng để bọc kẹo, bọc trái cây khi bảo quản, đưa vào kem, làm phụ gia cho các loại nước xốt, làm chất độn tạo viên trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, chất giữ hương, yếu tố tạo hình.
  • Sản phẩm có DE từ 9- 12 được dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm kem, làm cà phê hòa tan, ...
  • Sản phẩm có DE từ 15-18 được sử dụng làm chất kết dính, chất tăng vị cho đồ uống, đưa vào thành phần bơ, sữa bột, cà phê hòa tan, làm mật vang các thành phần không phải đường.
--
Maltodextrin DE 10-15
Tên sản phẩm : Maltodextrin DE 10-15
NSX : Dongxiao / Lihua 
Quy cách : 25 kg/bao
Tầm giá : 10.000 – 15.000 đ/kg
---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017

L-Lysine

L-Lysine
Lysin, L-Lysine Monohydrochloride Feed Grade

Lysine là một loại axit amin thiết yếu cần có trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Nó giúp tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể. Vì vậy, Lysine có tác dụng tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng xương.
Sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa Lysine là một ngành công nghiệp lớn của thế giới, sản lượng năm 2009 là 700.000 tấn với giá trị 1,22 tỉ euro.
Lysine là một thành phần bổ sung quan trọng trong thức ăn chăn nuôi do nó là một axit amin có rất ít và rất quan trọng đến sự phát triển của nhiều loại vật nuôi cho thịt như heo, gà.
Sự bổ sung Lysine vào thức ăn cho phép sản xuất ra các loại thức ăn chăn nuôi rẻ tiền có nguồn gốc từ thực vật (bắp thay cho đậu nành) mà vẫn bảo đảm tỉ lệ tăng trưởng cao của vật nuôi, và hạn chế sự thải các sản phẩm chứa nitơ ra môi trường. Tuy nhiên sự thải các sản phẩm phosphat từ việc dùng ngô làm thức ăn cho heo và gia cầm lại làm tăng chi phí bảo vệ môi trường và việc hấp thụ không triệt để lượng Lysine trong ngô làm lảng phí, năng cao chi phí.

Trong công nghiệp Lysine được sản xuất từ sự lên men đường nhờ vi khuẩn. Các nghiên cứu di truyền hiện nay đang tìm kiếm các dòng vi khuẩn cho năng suất cao hơn và cho phép sản xuất Lysine từ các nguồn khác nhau.
--
L-Lysine Monohydrochloride 98,5%

Tên sản phẩm : L-Lysine HCl 98,5% Feed

Nhà cung cấp: Dongxiao

Xuất xứ: Trung Quốc

Quy cách: 25 kg/bao

Sử dụng trong thức ăn chăn nuôi

Tầm giá: 27.000 - 35.000 đ/kg

Thứ Ba, 16 tháng 5, 2017

Đường Dextrose Monohydrate

Đường Dextrose Monohydrate
Dextrose Monohydrate - Dextrose Mono - D-Glucose - Dextrosol

Ứng dụng
Dextrose Monohydrate là hóa chất được dùng trong sản xuất thực phẩm, dược phẩm, đồ uống, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
  • Đường Dextrose có vị ngọt 60% - 75% của đường mía, là phụ gia tạo ngọt (đường) dùng trong thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm nước giải khát, bánh ngọt, kẹo, kem, bột sữa, cà phê hòa tan.
  • Dextrose có tác dụng  dùng làm mềm các loại thực phẩm khô nhưng vẫn giữ nguyên hương vị.
  • Dextrose Là loại đường mịn hơn, tan nhanh hơn so với đường mía, ngoài ra còn khắc phục được hiện tượng « lại đường » ở nhiệt độ thấp của đường mía. Vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong đồ uống và thức ăn lạnh.
  • Dextrose có thể dùng dưới dạng tiêm hoặc truyền để cung cấp đường cho cơ thể khi không cơ thể không đủ nước cần thiết hoặc cần bổ sung dịch.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời và ẩm ướt.
--
Dextrose Monohydrate

Tên sản phẩm : Dextrose Monohydrate
NSX : Cargill / Dongxiao / Lihua 
Quy cách : 25 kg/bao
Tầm giá : 10.000 – 15.000 đ/kg
---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Chủ Nhật, 14 tháng 5, 2017

Sodium Metabisulfite - Tẩy trắng thực phẩm

Sodium Metabisulfite
Phụ gia tẩy trắng thực phẩm - Chất chống oxy hóa - Chất bảo quản - Chất đuổi Oxy - Chất tẩy uế

Sodium Metabisulfte là một chất chống oxi hóa và chất bảo quản trong thực phẩm và còn được biết dưới tên E223.
Sodium Metabisulfite còn được gọi là chất đuổi oxy bởi khả năng chống oxy hóa của nó, mà nó dùng đển bảo quản rất tốt, hạn chế quá trình phân hủy, hay biến chất của thực phẩm.
1. Phụ gia tẩy trắng thực phẩm
Sodium Metabisulfite được sử dụng để giữ màu, ngăn biến màu các sản phẩm phầm  thực phẩm trong quá trình chế biến và thời gian bảo quản: bún miến, bánh kẹo, mứt, tương ớt, tương cà, nước ép trái cây, 
Sodium Metabisulfite 
2.    Ứng dụng cho các sản phẩm lên men (rượu, bia)
Sodium Metabisunfit được sử dụng trong hầu hết các loại rượu vang thương mại nhập khẩu để ngăn chặn quá trình ôxy hóa và bảo toàn hương vị vì các loại rượu vang này thường xuyên phải thay đổi môi trường, điều kiện bảo quan.

3.    Chất bảo quản nông sản (rau, củ, quả)
Các sản phẩm tươi như trong trái cây đóng hộp, người ta cũng sử dụng Natri Metabisunfit để ngăn chặn tình trạng biến màu nâu, biến chất mà nguyên nhân chính gây ra chính bởi quá trình oxy hóa và tiêu diệt vi khuẩn.
Là một chất chống oxy hóa và chống vi khuẩn xâm nhập cho trái cây sấy khô, làm lạnh, trái cây có sáp, rau đậu (hành, tỏi, khoai tây, cà rốt, củ cải,…)
Sodium Metabisulfite cũng được thêm vào các loại rau xanh để duy trì độ tươi tốt.
Tác dụng của Natri Metabisunfit làm cho trái cây chín lâu hơn trong cùng 1 khoảng thời gian

4.    Ứng dụng khác:
-       Chất chùi rửa và sát trùng: Natri Metabisulfite thường dùng trong việc ủ bia tại gia và nấu rượu để sát trùng các thiết bị và dụng cụ. Nó còn làm chất chùi rửa cho màng thẩm thấu ngược (RO) trong sản xuất nước sạch trong hệ thống tách muối khỏi nước biển. Nó còn dùng để loại bỏ cloramin ra khỏi nước uống sau khi xử lý.
-       Chất chống lên men trong thức ăn gia súc
-       Ngăn ngừa vi khuẩn trong chế biến đường và tinh bột
-       Được dùng làm chất tẩy trắng trong ngành giấy, cotton, len, kaolin, …

** Lưu ý:

Liều dùng cho phép mỗi ngày là đến 0.7 mg trên mỗi kg khối lượng cơ thể. Natri metabisunfit không có tác dụng phụ; nó bị oxi hóa trong gan chuyển thành sunfat vô hại và thải ra theo đường tiết niệu.
---
Sodium Metabisulfite - Natri Metabisulfite

Tên SP: Sodium Metabisulfite
Xuất xứ: Đức / Ý
Quy cách: 25 kg/bao
Tiêu chuẩn: Thực phẩm
Tầm giá: 15.000 - 20.000 đ/kg
vuongcong.kv@gmail.com - 098.996.5501
---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Sáu, 12 tháng 5, 2017

Tinh bột biến tính – Modified Starch

Tinh bột biến tính – Modified Starch

Tinh bột biến tính là tinh bột được xử lý bằng các phương pháp như: biến tính hoá học, biến tính vật lý, biến tính enzym... nhằm làm thay đổi tính chất nào đó của tinh bột theo mong muốn của con người.
Các phương pháp biến tính tinh bột:
-       Phương pháp biến tính vật lý: là phương pháp biến tính tinh bột thuần túy dùng các lực vật lý như ép, nén và hồ hóa tác dụng lên tinh bột để làm thay đổi một số tính chất của nó nhằm phù hợp với những ứng dụng, sản phẩm tinh bột biến tính của phương pháp này là những tinh bột hồ hóa, tinh bột xử lý nhiệt ẩm.
-       Phương pháp biến tính hóa học: là phương pháp sử dụng những hóa chất cần thiết nhằm thay đổi tính chất của tinh bột, sản phẩm chủ yếu của phương pháp biến tính hóa học là những tinh bột xử lý axit, tinh bột eter hóa, ester hóa, phosphat hóa.
-       Phương pháp thủy phân bằng enzym : là phương pháp biến tính tinh bột tiên tiến hiện nay, cho sản phẩm tinh bột biến tính chọn lọc không bị lẫn những hóa chất khác. Sản phẩm của phương pháp này là các loại đường gluco, fructo; các poliol như sorbitol, mannitol; các axit amin như lysin, MSG, các rượu, các axit.
Công dụng:
  • Hầu như các loại tinh bột biến tính được dùng như là một chất tạo đặc cho các loại nước sốt (kem, trứng, thịt), nước sốt cà chua, nước chấm (tương ớt, tương cà), thức ăn nhanh (súp, chocolate nóng, thức uống nóng khác), các loại đồ hộp, bánh kẹo.
  • Bột biến tính là thành phần nguyên liệu trong sản xuất xúc xích, cá viên, thịt viên, mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh
  • Được dùng làm chất liên kết trong thực phẩm, tăng khả năng giữ nước, tăng dai giòn cho các sản phẩm chiên
  • Bột biến tính còn được sử dụng trong công nghệ sản xuất giấy, keo dán trần thạch cao, bao bì carton, ổn định nhũ keo
  • Tinh bột biến tính đi từ tinh bột tiêu chuẩn dược được dùng trong kem dưỡng và bảo vệ da, dưỡng tóc

---
Tinh bột biến tính – Modified Starch – Cargill


Xuất xứ: Mỹ
Quy cách: 25 kg/bao
Tầm giá: 25.000 - 30.000 đ
vuongcong.kv@gmail.com - 098.996.5501
---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Thứ Tư, 10 tháng 5, 2017

Tinh bột bắp - Maize Starch

Tinh bột bắp - Maize Starch - Corn Starch

Tinh bột bắp là một sản phẩm bột được sản xuất từ bắp qua quá trình ngâm, nghiền, tách, lọc và sấy khô. Bắp được ngâm trong nước từ 30 đến 48 giờ để lên mem từ từ. Mầm của bột bắp được tách ra từ nội nhũ, hai thành phần đó tách ra khỏ hạt bắp (bắp vẫn được ngâm). Sau đó lọc lấy phần lõi của hạt bắp. Tiếp theo nó được làm khô bởi máy ly tâm(sản phẩm dư thừa qua mỗi công đoạn được sử dụng làm thức ăn gia súc và các sản phẩm khác). Cuối cùng tinh bột có thể được dùng cho mục đích cụ thể.

Tinh bột bắp được dùng làm nguyên liệu trong chế biến thực phẩm: làm bánh, kem, chè,...
Từ bánh tươi như bánh Gato (còn gọi là bông lan), cupcake hay bánh khô như các loại cookies, bánh dừa,... có thể thay 10-20% bột mì bằng tinh bột bắp giúp sản phẩm có độ thơm hơn, giòn hơn.
Tinh bột bắp có thể thay bột năng hoặc bột sắn dây khi bạn chế biến các loại chè, súp, hay các loại nước sốt.
Khi làm kem, có thể dùng chút tinh bột bắp hoà với nước quấy cho đến kho chín trộn lẫn với các thành khác của kem giúp kem không bị tạo tinh thể đá.
Sử dụng tinh bột bắp thay thế cho bột chiên giòn trộn vào thực phẩm chiên.
Tinh bột bắp dùng làm chất tạo đặc trong các loại nước sốt, súp, tương, bánh pudding
Trong dược phẩm: Dùng làm binder
Trong công nghiệp dệt: là một loại hồ cứng, tăng khối lượng vải, tăng độ bền kéo đứt của sợi dọc, tăng độ láng sản phẩm, hạn chế đổ lông.
Trong công nghiệp giấy: là chất bảo lưu, tác nhân cán tráng
----
Tinh bột bắp Ấn Độ - Tinh bột bắp Pháp – Tinh bột bắp Ý (Roquette)
Hãng SX: Roquette
Quy cách: 25 kg/bao
Xuất xứ: Ấn Độ, Pháp, Ý
Tầm giá: 9.000 - 19.000 đ/kg
vuongcong.kv@gmail.com - 098.996.5501

Tinh bột bắp Cargill - Maize Starch Cargill

Tinh bột bắp Lihua - Corn Starch Lihua


---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com

Tương ớt - Quy trình sản xuất và nguyên liệu

Tương ớt là thứ nước chấm cay có dạng đặc sệt như nước sốt và có màu đỏ, được làm từ nguyên liệu chính là ớt xay nhuyễn kết hợp với một số gia vị khác. Những nước trồng được ớt đều có tập quán làm tương ớt.

1. Quy trình sản xuất tương ớt theo quy mô công nghiệp:


2. Nguyên liệu sản xuất tương ớt: 

Mỗi công ty hay cơ sở đều có một công thức sản xuất riêng nhằm tạo cho mình 1 thương hiệu riên trên thị trường, song về bản chất tương ớt đều có chung các thành phần cơ bản sau:
Thành phần
Công dụng Tỷ lệ
1.    Ớt tươi
Nguyên liệu chính 10 - 15 %
2.    Cà chua
Nguyên liệu 30 - 50 %
3.    Gia vị
Muối, bột ngọt, đường, dấm,  tỏi 8 - 12 %
4.    Tinh bột bắp, Tinh bột biến tính
Tạo độ sánh bóng, tươi màu 3 - 5 %
5.    Sodium Benzoate
Chất bảo quản 0.02 - 0.03 %
6.    Hương liệu
Hương tỏi, chất gây cay … 0.5 - 1 %
7.    Natri Metabisulfite
(Sodium Metabisulfite)
Chất chống oxi hóa, biến màu 0.01 - 0.03 %
8.    Nước
Chất nền Vừa đủ

Trong quá trình sản xuất tương ớt quy mô công nghệp.
Nếu chúng ta sử dụng tinh bột thường dù là tinh bột khoai tây (potato), tinh bột ngô (corn), tinh bột khoai mì (tapioca), bột gạo (rice)… thì tương ớt làm ra có độ sánh không cao, màu sắc không tươi, đặc biệt là thời gian bảo quản sản phẩm ngắn (2-3 tháng). 
Còn nếu chúng ta dử dụng tinh bột biến tính thì sản phẩm có thời gian bảo quản dài, có thể đạt từ 6-12 tháng, màu sắc tươi hơn, đặc biệt có độ bóng cao hơn mà không cần chất tạo bóng CMC.


---
Tag: Cung cấp các loại nguyên liệu - phụ gia- hóa chất THỰC PHẨM nhập khẩu tại Nha Trang, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đắk Nông - 098.996.5501 - vuongcong.kv@gmail.com